Kỹ thuật NAT là gì? Cách cấu hình và giới thiệu các kỹ thuật phổ biến

Kỹ thuật NAT là gì? – Cách cấu hình và giới thiệu các kỹ thuật phổ biến

Kỹ thuật NAT hay Network Address Translation là gì? Hãy cùng Vinaseco tìm hiểu trong bài viết ngay sau đây nhé!

ky-thuat-natKĩ thuật NAT là gì?

NAT – viết tắt của cụm từ Network Address Translation. Thuật ngữ này được hiểu là một kỹ thuật cho phép chuyển đổi từ địa chỉ IP này thành địa chỉ IP khác.

Kỹ thuật NAT sẽ thực hiện chuyển đổi gói tin xuất phát từ vùng private thành địa chỉ IP public khi gói tin này đi từ mạng nội bộ ra mạng Internet. Sau đó thực hiện chuyển đổi ngược lại các địa chỉ IP public thành private khi gói tin trả về từ Internet về mạng nội bộ.

ky-thuat-nat

Một số khái niệm cơ bản về NAT

Inside interface: là cổng của Router biên nối xuống phần mạng prtivate. Outside interface: là cổng của Router biên nối đi mạng public – khu vực bên ngoài.

Địa chỉ Inside Local: là các IP thuộc về mạng doanh nghiệp và đặt trên các host ở khu vực bên trong.

Địa chỉ Inside Global: là các IP public thuộc về mạng doanh nghiệp được sử dụng để các host bên trong có thể thực hiện NAT đi Internet.

Địa chỉ Outside Global: là các địa chỉ public trên Internet.

Địa chỉ Outside Local: là các địa chỉ private nội bộ nhưng được sử dụng để đại diện cho các IP public bên ngoài.

Các kỹ thuật NAT phổ biến

NAT one-to-one

Phương thức này sẽ thực hiện NAT một địa chỉ bên trong thành 1 địa chỉ bên ngoài . Có bao nhiêu địa chỉ bên trong thì cần bấy nhiêu địa chỉ bên ngoài để đảm bảo tất cả các địa chỉ bên trong có thể đi được đến Internet 1 cách đồng thời .

NAT one-to-one có 2 loại: 

– Static NAT: người quản trị phải cấu hình chỉ rõ địa chỉ private nào được NAT thành địa chỉ IP public nào. Các cặp địa chỉ được NAT với nhau sẽ được lưu trong bảng NAT tĩnh. Các gói tin đi Internet sẽ được Router NAT theo các cặp địa chỉ tĩnh đã được cấu hình.

 

Kỹ thuật này thường được sử dụng để chuyển đổi từ địa chỉ IP này sang địa chỉ khác một cách cố định, và thường là từ một địa chỉ private sang một địa chỉ public. Toàn bộ quá trình này được cài đặt thủ công, địa chỉ IP được ánh xạ tĩnh với nhau thông qua các lệnh cấu hình.

Kỹ thuật Static NAT tương đối dễ dàng vì cơ chế dịch địa chỉ được thực hiện thông qua một công thức như sau:

Địa chỉ đích = Địa chỉ mạng mới OR (địa chỉ nguồn AND (NOT netmask))

– Dynamic NAT: NAT được thực hiện 1 cách tự động. Trên Router, người quản trị cấu hình 1 danh sách các địa chỉ bên trong cần đi ra ngoài Internet và 1 danh sách các địa chỉ bên ngoài đại diện cho các địa chỉ bên trong. Tiếp theo, người quản trị cấu hình yêu cầu Router NAT danh sách bên trong thành danh sách bên ngoài. Bảng NAT của Router sẽ không có bất kỳ 1 dòng thông tin NAT nào được tạo sẵn mà các dòng thông tin NAT sẽ chỉ được tạo ra khi có gói tin đến Router ra Internet.

Dynamic NAT phức tạp hơn so với Static, chúng phải lưu giữ các thông tin kết nối và thậm chí phải tìm thông tin của TCP trong packet. Do mức độ phức tạp cao hơn, nên Dynamic NAT chỉ dùng thay Static NAT với mục đích bảo mật. Những người bên ngoài không thể tìm ra IP kết nối với host chỉ định vì tại thời điểm tiếp theo host này có thể nhận một IP hoàn toàn khác.

NAT many-to-one

Còn được gọi là NAT Overload hay PAT – Port Address Translation

NAT Overload cho phép NAT cùng lúc nhiều địa chỉ private bên trong thành 1 địa chỉ public bên ngoài.

ky-thuat-nat

NAT Overload hoạt động bằng cách đánh dấu một số dòng lưu lượng TCP hoặc UDP từ nhiều máy cục bộ bên trong, xuất hiện từ cùng một hoặc một vài địa chỉ Inside Global. Với kỹ thuật NAT này, thay vì dịch chuyển địa chỉ IP, NAT cũng dịch các cổng khi cần thiết.

Các trường của cổng có chiều dài 16 bit nên mỗi địa chỉ Inside Global có thể hỗ trợ đến 65.000 kết nối TCP và UDP cùng lúc. Ví dụ, trong một hệ thống mạng có 1000 máy, một địa chỉ IP thực được dùng như địa chỉ Inside Global duy nhất và có thể quản lý trung bình sáu dòng dữ liệu đến – đi từ các máy trên internet.

Hướng dẫn cấu hình NAT

Static NAT

Cấu hình 1 dòng NAT tĩnh:

“`

Router(config) # ip nat inside source static [inside local] [inside global] 

“`

Chỉ định các cổng inside/outside :

“`

Router(config-if) # ip nat [inside|outside] 

“`

Dynamic NAT

Xác định dải địa chỉ đại diện bên ngoài ( public ) : các địa chỉ NAT

“`

Router(config) # ip nat pool [name] [start IP] [end IP] [netmask [subnet-mask]|prefix-length [number]] 

“`

Thiết lập ACL cho phép những địa chỉ bên trong được chuyển đổi: các địa chỉ được NAT : “`

Router(config) # access-list [number] permit [network] [subnet-mask]

“`

Thiết lập mối quan hệ giữa ACL và địa chỉ NAT:

“`

Router(config) # ip nat inside source list [ACL_number] pool [name] “` 

Xác định cổng inside/outside :

“`

Router(config-if) # ip nat inside | outside 

“`

NAT Overload

Xác định dãy địa chỉ cần chuyển đổi ra ngoài :

“`

Router(config) # access-list [number] permit [network] [subnet-mask] “` 

Cấu hình chuyển đổi địa chỉ IP sang cổng nối bên ngoài :

“`

Router(config) # ip nat inside source list [ACL number] interface [name] overload 

“`

Xác định cổng inside/outside :

“`

Router(config-if) # ip nat inside 

# ip nat outside 

“`

Xóa bảng NAT:

“`

Router# clear ip nat translation 

“`

Các lệnh kiểm tra cấu hình :

“`

Router# show ip nat translation 

Router# show ip nat statistics 

Router# debug ip nat 

“`

Ưu điểm của NAT

NAT giúp giải quyết vấn đề thiếu hụt địa chỉ của IPv4. Khi lượng người dùng truy cập internet ngày một lớn, địa chỉ IPv4 sẽ có nguy cơ thiếu hụt cao. Kỹ thuật NAT giúp giảm thiểu số lượng IP cần sử dụng.

NAT ẩn IP bên trong mạng LAN.

Kỹ thuật này giúp nhà quản trị mạng lọc các gói tin đến, xét duyệt quyền truy cập đến 1 port bất kỳ của IP public.

Nhờ có NAT, kết nối internet được chia sẻ nhiều hơn đến các máy tính, thiết bị di động khác nhau trong mạng LAN chỉ với một địa chỉ IP public.

Nhược điểm của NAT

Sử dụng kỹ thuật NAT khiến CPU phải kiểm tra và dành thời gian để thay đổi địa chỉ IP, khiến quá trình switching chậm trễ và ảnh hưởng đến tốc độ đường truyền internet.

Vì NAT che giấu được địa chỉ IP trong mạng LAN, nên sẽ gây khó khăn trong quá trình kiểm tra nguồn gốc IP hoặc tìm dấu vết gói tin.

Một số ứng dụng cần sử dụng IP cũng không thể hoạt động được, vì kỹ thuật này giấu địa chỉ IP trong mạng LAN.

Địa chỉ Private và địa chỉ Public

ky-thuat-NAT

IP Private được thiết lập riêng trên các máy thiết bị trong mạng nội bộ (mạng LAN) của các công ty, tổ chức, trường học,… Trong cùng một mạng LAN, các IP Private có thể kết nối với nhau thông qua router, tuy nhiên không thể kết nối trực tiếp với mạng internet bên ngoài.

Để kết nối với internet bên ngoài, các IP Private cần ứng dụng kỹ thuật NAT để chuyển thành địa chỉ IP Public.

Địa chỉ Public hay còn gọi là IP Public/IP ngoại miền là loại địa chỉ được các tổ chức có thẩm quyền cung cấp, ví dụ như các nhà cung cấp mạng internet.

Vinaseco là đơn vị tiên phong trong quá trình chuyển đổi số cho các tổ chức hành nghề luật tại Việt Nam. Chúng tôi tự hào được đồng hành với hơn 100 tổ chức hành nghề luật trong nhiều lĩnh vực: đất đai, doanh nghiệp, giấy phép, tranh tụng, ...

VINA CASE - Phần mềm quản lý dịch vụ và hồ sơ pháp lý là sự lựa chọn hàng đầu cho các tổ chức hành nghề luật tại Việt Nam. VINA CASE giúp các tổ chức hành nghề luật tự động hóa quy trình nghiệp vụ, quản lý hợp đồng - tài chính - nhân sự trên cùng 1 nền tảng.

Để nhận tư vấn  và trải nghiệm phần mềm miễn phí. Hãy điền vào biểu mẫu dưới đây.